GUI là từ viết tắt của Graphic User
Interface – giao diện người dùng bằng đồ họa. Điều này có lẽ không cần phải
nóii nhiều vì bạn đã thấy nó ngay từ khi tiếp xúc với máy tính, chúng là các
biểu tượng, cửa sổ, nút bấm, ... . Cách đây vài chục năm, cái thời mà DOS
còn ngự trị trên máy PC thì có lẽ bạn sẽ gặp rắc rối khi phải nhớ và thao tác
một cách chậm chạp với các câu lệnh dài dòng, lắm cú pháp. Còn đến cái thời mà
Windows bành trướng sức mạnh của mình bằng giao diện đồ họa và các tính năng
mới mẻ, thì việc bạn cần làm khi sử dụng máy tính là nhớ các thao tác. Tất cả
các lệnh và hướng dẫn đều có trên màn hình, bạn chỉ cần chọn và nhấn chuột hoặc
phím. Thật là tuyệt cho người sử dụng.
Còn đối với người lập trình thì sao ?
Khi mới bắt đầu tiếp xúc với việc lập trình ứng dụng trong windows , sẽ không
ít người trong chúng ta ngán ngẫm . Tại sao? Đơn giản là vì nó có quá nhiều hàm
và cách tổ chức cấu trúc thì chẳng dễ nhớ tí nào. Nếu bạn đã từng học qua C/C++
thì bạn sẽ hiểu cái cảm giác đó. Thế AutoIt sẽ giúp cho công việc của ta dễ
dàng hơn à ? Xin thưa là đúng như vậy. Mặc dù bên trong Windows đã được xây
dựng sẵn một thư viện đồ sộ cho việc lập trình các ứng dụng có giao diện ,
nhưng cú pháp của nó quả là rắc rối . Và chúng ta – những người sử dụng AutoIt
có thể khai thác thư viện này theo một cách đơn giản nhất mà AutoIt đã hỗ trợ.
Sự hỗ trợ mà AutoIt mang đến cho tôi và bạn chính là các hàm để tạo nên cửa sổ
, các thành phần con trên nó (ta gọi là các control ) và những thứ liên quan đã
được thay thế với cú pháp ngắn gọn, đơn giản và sáng sủa hơn.
Đến đây bạn có thể yên tâm rằng , học
AutoIt sẽ không hề vô dụng. Tuy nhiên mọi thứ sẽ không phải là màu hồng như bạn
nghĩ vì bạn sẽ tốn khá nhiều thời gian để tìm hiểu về những gì AutoIt đang có.
Trước khi soạn tài liệu này , tôi đã phải tốn đến mấy tháng tìm hiểu một cách
"lười biếng" về ngôn ngữ này. Hy vọng rằng các bạn sẽ không phải tốn
quá nhiều thời gian như tôi. Nói vòng vo như thế cũng đủ rồi , bây giờ là nói
vào nội dung chính.
Các control mà AutoIt hỗ trợ cho ta bao
gồm :
·
Label
|
Một mẫu văn bản đơn giản
|
·
Button
|
Nút bấm
|
·
Input
|
Vùng soạn thảo văn bản chỉ có một dòng
|
·
Edit
|
Vùng soạn thảo văn bản có nhiều dòng
|
·
Checkbox
|
Một ô vuông cho phép bạn đánh dấu hoặc không đánh dấu
|
·
Radio
|
Một nút tròn cho phép bạn chỉ được chọn một nút trong số
nhiều nút
|
·
Combo
|
Một danh sách có nút bấm để sổ xuống
|
·
List
|
Một danh sách
|
·
Date
|
Một hộp chọn ngày
|
·
Pic
|
Vùng để hiển thị ảnh
|
·
Icon
|
Vùng để hiển thị Icon
|
·
Progress
|
Thanh tiến trình
|
·
Tab
|
Một nhóm các control sẽ được chứa trong tab
|
·
UpDown
|
Một control cho phép đính kèm cạnh bên control input
|
·
Avi
|
Hiển thị đoạn clip AVI
|
·
Menu
|
Menu chức năng trên cửa sổ
|
·
ContextMenu
|
Một menu ngữ cảnh sẽ xuất hiện khi bạn nhấn chuột phải
(hoặc trái, tùy vị trí)
|
·
TreeView
|
Một cây phân nhánh như trong Windows Explorer
|
·
Slider
|
Một thanh trượt như thanh điều khiển âm lượng
|
·
ListView
|
Control hiển thị thông tin của cột trong listview
|
·
ListViewItem
|
Control hiển thị các mục trong listview
|
·
Graphic
|
Control để hiển thị đồ họa được vẽ với hàm
GUICtrlSetGraphic.
|
·
Dummy
|
Control dummny (bù nhìn)
|
Đây là hình ảnh về các control mà ta có
thể tạo lập được

Trước khi tìm hiểu về cách thức tạo một
GUI , ở đây xin giới thiệu sơ lược với các bạn các hàm cơ bản mà ta sẽ thường
sử dụng để thao tác với một ứng dụng có cửa sổ.
Hàm
|
Giải thích
|
Tạo một cửa sổ
|
|
Tạo ra các control khác nhau trên
cửa sổ (dấu …. sẽ được thay bằng tên cụ thể)
|
|
Hiển thị hoặc ẩn cửa sổ
|
|
Lấy các thông tin về các sự kiện
diễn ra trên gui
|
|
Đọc dữ liệu từ control
|
|
Gán/Thay đổi dữ liệu trên control
|
|
Thay đổi các lựa chọn trên control
(ví dụ như màu sắc , style,…)
|
0 nhận xét